Thông báo:
Thái Bình, ngày 21 tháng 11 năm 2024
Hỏi đáp về Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Ngày: 31/01/2024

Câu 1. Hành vi vi phạm về hoạt động thương mại của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

          Trả lời:

Điều 72 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy địnhvề hành vi vi phạm về hoạt động thương mại của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam như sau:

          - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người nước ngoài có hành vi tiêu thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu miễn thuế để sử dụng theo tiêu chuẩn quy định.

          - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người nước ngoài có hành vi hoạt động thương mại trái phép trên lãnh thổ Việt Nam.

          - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với người nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

           + Hoạt động thương mại trái phép có tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam;

          + Tiêu thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam phương tiện đi lại, phương tiện vận tải, máy móc thông tin, thiết bị văn phòng, thiết bị nội thất nhập khẩu miễn thuế để sử dụng theo tiêu chuẩn quy định;

          + Tiêu thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam phương tiện đi lại, phương tiện vận tải tạm nhập cảnh vào Việt Nam.

          Ngoài các các hành vi vi phạm nêu trên còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm và biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Câu 2. Những hành vi vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp nào bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng?

          Trả lời:

Theo khoản 2 Điều 73 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP, những hành vi vi vi phạm hành chính đối với người tham gia bán hàng đa cấp sau đây sẽ bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng:

Thứ nhất, không tuân thủ hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và quy tắc hoạt động của doanh nghiệp;

Thứ hai, tham gia bán hàng đa cấp khi không đủ điều kiện tham gia bán hàng đa cấp theo quy định;

Thứ ba, hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương nơi doanh nghiệp chưa được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.

Câu 3. Những hành vi vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp nào thì bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả?

          Trả lời:

Điều 73 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy địnhvề hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp. Theo khoản 11, những hành vi vi vi phạm sau đây sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

- Áp dụng biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính đối với hành vi:

+ Hành vi yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định hoặc phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;

+ Hành vi kinh doanh theo phương thức đa cấp khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thu lợi bất chính đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác đến dưới 500.000.000 đồng, trừ trường hợp tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc không đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thu lợi bất chính đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thanh toán cho người tham gia bán hàng đa cấp tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền nhận trong quá trình tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp của doanh nghiệp sau khi chấm dứt hợp đồng;

+ Hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật hoặc thu phí đào tạo cơ bản đối với người tham gia bán hàng đa cấp;

+ Hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc cấp thẻ thành viên cho người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật hoặc thu phí cấp thẻ thành viên;

+ Hành vi mua bán hoặc chuyển giao mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp cho thương nhân khác, trừ trường hợp mua lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp.

+ Hành vi yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;

+ Hành vi yêu cầu người khác phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;

+ Hành vi từ chối chi trả không có lý do chính đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền hưởng;

+ Hành vi tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc không đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thu lợi bất chính đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Hành vi kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với đối tượng không được phép kinh doanh theo phương thức đa cấp theo quy định.

- Áp dụng biện pháp buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi:

+ Cung cấp thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn về kế hoạch trả thưởng, quy tắc hoạt động, lợi ích của việc tham gia bán hàng đa cấp, tính năng, công dụng của hàng hóa, hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;

+ Cung cấp thông tin gian dối về kế hoạch trả thưởng, về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;

+ Cung cấp thông tin gian dối, gây nhầm lẫn về tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc hoạt động của doanh nghiệp thông qua báo cáo viên, đào tạo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo hoặc thông qua tài liệu của doanh nghiệp;

Câu 4. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện hành vi nào thì bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng?

          Trả lời:

          Khoản 8 Điều 73 Nghị định số98/2020/NĐ-CP quy địnhvề hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp quy định doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng:

          - Hành vi duy trì nhiều hơn một hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, vị trí kinh doanh đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp hoặc các hình thức khác tương đương đối với cùng một người tham gia bán hàng đa cấp;

        - Hành vi thực hiện khuyến mại sử dụng mạng lưới gồm nhiều cấp, nhiều nhánh mà trong đó người tham gia chương trình khuyến mại có nhiều hơn một vị trí, mã số hoặc các hình thức tương đương khác;

          - Hành vi tổ chức các hoạt động trung gian thương mại theo quy định của pháp luật thương mại nhằm phục vụ cho việc duy trì, mở rộng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp;

        - Hành vi tiếp nhận hoặc chấp nhận đơn hoặc bất kỳ hình thức văn bản nào khác của người tham gia bán hàng đa cấp, trong đó, người tham gia bán hàng đa cấp tuyên bố từ bỏ một phần hoặc toàn bộ các quyền của mình theo quy định của pháp luật hoặc cho phép thương nhân bán hàng đa cấp không phải thực hiện nghĩa vụ đối với người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;

         - Hành vi không sử dụng hệ thống quản lý người tham gia bán hàng đa cấp đã đăng ký với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp để quản lý người tham gia bán hàng đa cấp;

          - Hành vi mua bán hoặc chuyển giao mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp cho thương nhân khác, trừ trường hợp mua lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp.

Câu 5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có thể bị phạt tiền 200.000.000 đồng khi thực hiện các hành vi vi phạm nào về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp?

          Trả lời:

Khoản 10 Điều 73 Nghị định số98/2020/NĐ-CP quy địnhvề hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp quy định: “Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 5, 8 và 9 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên. Khoản 9 Điều này quy định phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;

- Yêu cầu người khác phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;

- Cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận tiền hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc giới thiệu người khác tham gia vào hoạt động bán hàng đa cấp mà không phải từ việc mua, bán hàng hóa của người được giới thiệu đó;

- Từ chối chi trả không có lý do chính đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền hưởng;

- Cung cấp thông tin gian dối về kế hoạch trả thưởng, về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;

- Cung cấp thông tin gian dối, gây nhầm lẫn về tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc hoạt động của doanh nghiệp thông qua báo cáo viên, đào tạo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo hoặc thông qua tài liệu của doanh nghiệp;

- Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ mua lại hàng hóa theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc không đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thu lợi bất chính đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác đến dưới 500.000.000 đồng;

- Kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với đối tượng không được phép kinh doanh theo phương thức đa cấp theo quy định.

Như vậy,doanh nghiệp bán hàng đa cấp có thể bị phạt tiền lên đến 200.000.000 đồng khi thực hiện các hành vi vi phạm nêu trên trong phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

Câu 6. Những hành vi vi phạm về kinh doanh nhượng quyền thương mại nào bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng?

Trả lời:

Khoản 2 Điều 75 Nghị định số98/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm trong lĩnh vực nhượng quyền thương mại quy địnhphạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm sau đây:

- Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;

- Ngôn ngữ và những nội dung chủ yếu của hợp đồng nhượng quyền thương mại không đúng quy định;

- Cung cấp thông tin không trung thực, không đầy đủ các nội dung bắt buộc trong bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại;

- Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định;

- Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc báo cáo không trung thực, không đầy đủ những vấn đề có liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Ngoài ra, việc thực hiện các hành vi nêu trên còn bị áp dụng biện pháp khắc phục là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Câu 7. Hộ kinh doanh X nhận gia công 10.000 sản phẩm hàng may mặc để phục vụ tiêu thụ trong dịp Tết Nguyên đán nhưng giữa doanh nghiệp X và đơn vị đặt gia công không có hợp đồng theo quy định của pháp luật. Hành vi nêu trên của hộ kinh doanh X có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì bị xử phạt như thế nào?

          Trả lời:

          Khoản 1 Điều 76 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định:Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng hóa trong thương mại mà không có hợp đồng theo quy định”.

          Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, việc nhận gia công hàng hóa mà không có hợp đồng của hộ kinh doanh X là hành vi vi phạm hành chính và bị áp dụng mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ngoài ra, hành vi nêu trên của hộ kinh doanh X còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được.

          Câu 8. Hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng cấm, hàng hóa lưu thông trong nước bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông theo quy định bị áp dụng mức xử phạt vi phạm hành chính nào?

          Trả lời:

          Khoản 2 Điều 76 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng cấm, hàng hóa lưu thông trong nước bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

          Ngoài ra, hành vi nêu trên bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm và biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được.

Câu 9. Những hành vi vi phạm quy định về quản lý chợ, kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại nào bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng?

          Trả lời:

          Theo khoản 2 Điều 78 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP, những hành vi vi phạm quy định về quản lý chợ, kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại sau đây sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng:

        - Không có biển hiệu siêu thị hoặc trung tâm thương mại theo quy định;

      - Ghi biển hiệu siêu thị hoặc trung tâm thương mại không đúng nội dung và hình thức theo quy định;

       - Kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại mà không phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hoạt động thương mại theo quy định;

        - Hàng hóa kinh doanh trong siêu thị, trung tâm thương mại không có tên của hàng hóa, dịch vụ và tên của siêu thị hoặc trung tâm thương mại theo quy định.

      - Hàng hóa bán trong siêu thị, trung tâm thương mại có chế độ bảo hành mà không ghi rõ thời hạn và địa điểm bảo hành theo quy định;

        - Không thực hiện việc ký hợp đồng với các thương nhân về việc thuê, sử dụng địa điểm kinh doanh tại chợ và các dịch vụ khác theo quy định.

          Câu 10. Cửa hàng của chị A đang bày bán loại thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế kinh doanh không được phép kinh doanh trong chợ. Trong trường hợp này, cửa hàng của chị A bị áp dụng mức xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

          Trả lời:

          Khoản 3 Điều 78 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định như sau:Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán trong chợ, siêu thị, trung tâm thương mại các loại hàng hóa có chứa chất phóng xạ hoặc thiết bị phát bức xạ i-on hóa quá mức độ cho phép; vật liệu nổ, các chất lỏng, chất khí dễ cháy nổ; các loại thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, hàng hóa có chứa hóa chất độc hại thuộc danh mục hạn chế kinh doanh và các loại hóa chất độc hại thuộc danh mục kinh doanh có điều kiện không được phép kinh doanh trong chợ, siêu thị, trung tâm thương mại theo quy định”. Như vậy, theo quy định nêu trên, với việc đang bày bàn thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế kinh doanh không được phép kinh doanh trong chợ, cửa hàng của chị A bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra, cửa hàng chị A còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng.

          Câu 11. Trong quá trình đi kiểm tra, khảo sát tình hình tổ chức và hoạt động của trung tâm thương mại X, lực lượng chức năng phát hiện trung tâm thương mại X không niêm yết nội quy hoạt động tại trung tâm thương mại theo quy định. Hành vi này của trung tâm thương mại X có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì bị xử phạt như thế nào?

          Trả lời:

          Điểm c khoản 1 Điều 78 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi: Không niêm yết nội quy chợ, nội quy hoạt động tại siêu thị, trung tâm thương mại theo quy định”.

          Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, hành vi của trung tâm thương mại X là hành vi vi phạm hành chính và bị áp dụng mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

          Câu 12.Hành vi vi phạm quy định về niêm phong, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm bị xử phạt như thế nào?

          Trả lời:

          Điều 79 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về niêm phong, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm như sau:

          - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tháo gỡ, phá bỏ niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm đang bị niêm phong, tạm giữ hoặc tự ý làm thay đổi hiện trường vi phạm hành chính.

          - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm thay đổi, đánh tráo tang vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ.

          - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, chứa chấp trái phép tang vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ. Hành vi này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thu hồi tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tẩu tán.

          - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy tang vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc niêm phong, tạm giữ. Hành vi này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số tiền bằng giá trị tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy.

Lê Thủy