Thông báo:
Thái Bình, ngày 24 tháng 4 năm 2025
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018
Ngày: 29/08/2024
Ngày 15/11/2018, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 6. Theo đó, phạm vi bí mật nhà nước là giới hạn thông tin quan trọng chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.

Luật số 29/2018/QH14 Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 

Nghị định 26/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ bí mật nhà nước

Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình 

Thông tư 24/2020/TT-BCA về biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành 

Thông tư 38/2020/TT-BCA quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành 

Thông tư 104/2021/TT-BCA quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành 

Công văn 4114/BCA-ANCTNB năm 2022 hướng dẫn thực hiện quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước do Bộ Công an ban hành 

32 Danh mục bí mật nhà nước trong các lĩnh vực

Quyết định 774/QĐ-TTg năm 2020 về danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành 

Quyết định 808/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục bí mật nhà nước của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành 

Quyết định 531/QĐ-TTg năm 2023 về Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành 

Quyết định 872/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục bí mật Nhà nước mức độ mật của Hội Cựu chiến binh Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành 

Quyết định 960/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục bí mật nhà nước lĩnh vực Nội vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Quyết định 969/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải do Thủ tướng Chính phủ ban hành 

Quyết định 970/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục bí mật nhà nước thuộc Tòa án nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành 

Quyết định 971/QĐ-TTg năm 2020 về danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực công tác dân tộc do Thủ tướng Chính phủ ban hành 

Quyết định 988/QĐ-TTg năm 2020 về danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành 

Quyết định 1178/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục bí mật nhà nước trong lĩnh vực đối ngoại và hội nhập quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành 

Quyết định 1180/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục bí mật nhà nước thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Thủ tướng Chính phủ ban hành 

Quyết định 1285/QĐ-TTg năm 2022 về Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục bí mật nhà nước của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Quyết định 1294/QĐ-TTg năm 2020 về ban hành Danh mục bí mật nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Quyết định 440/QĐ-TTg năm 2024 về Danh mục bí mật nhà nước lĩnh vực y tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Quyết định 1306/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục Bí mật nhà nước của Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Quyết định 1369/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực Công nghiệp và Thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Quyết định 1451/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục bí mật nhà nước lĩnh vực lao động và xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Quyết định 1494/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Quyết định 1660/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục bí mật nhà nước lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Quyết định 504/QĐ-TTg năm 2022 về Danh mục bí mật Nhà nước thuộc lĩnh vực kiểm toán do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục bí mật nhà nước của Đảng do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Quyết định 1765/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục bí mật nhà nước của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Quyết định 1923/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực tài chính, ngân sách do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Quyết định 2182/QĐ-TTg năm 2020 về Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực Ngân hàng do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Quyết định 2238/QĐ-TTg năm 2020 về danh mục bí mật nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Quyết định 2288/QĐ-TTg về Danh mục bí mật nhà nước của Công đoàn Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Quyết định 39/QĐ-TTg năm 2021 về Danh mục bí mật nhà nước của Hội Nông dân Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Quyết định 211/QĐ-TTg năm 2021 về Danh mục bí mật nhà nước của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Quyết định 277/QĐ-TTg năm 2021 về danh mục bí mật nhà nước của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Quyết định 741/QĐ-TTg năm 2021 về Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực xây dựng pháp luật, bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, bồi thường nhà nước, giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bí mật nhà nước là gì?

Bí mật nhà nước là thông tin có nội dung quan trọng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định căn cứ vào quy định Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. (Căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 2 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018)

Hình thức chứa bí mật nhà nước bao gồm tài liệu, vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc các dạng khác.

Bảo vệ bí mật nhà nước là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng lực lượng, phương tiện, biện pháp để phòng, chống xâm phạm bí mật nhà nước.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước

Theo Điều 5 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 có nêu các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước gồm:

1. Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.

2. Thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận, thu hồi, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật.

3. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ trái pháp luật.

4. Lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ bí mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

5. Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu.

6. Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông trái với quy định của pháp luật về cơ yếu.

7. Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật nhà nước.

8. Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền cho phép.

9. Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông.

*

*          *          *

 

Ngày 15/11/2018, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 6.

Theo đó, phạm vi bí mật nhà nước là giới hạn thông tin quan trọng chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc trong các lĩnh vực như:

- Thông tin về lao động, xã hội:

+ Chiến lược, kế hoạch, đề án về cải cách tiền lương, BHXH;

+ Tình hình phức tạp về lao động, trẻ em, tệ nạn xã hội, bình đẳng giới.

- Thông tin về y tế, dân số:

+ Thông tin bảo vệ sức khỏe lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước;

+ Quy trình sản xuất dược liệu, thuốc sinh học quý hiếm;

- Thông tin về giáo dục và đào tạo:

+ Đề thi, đáp án và thông tin liên quan đến tổ chức kỳ thi cấp quốc gia;

+ Thông tin về người thuộc Quân đội, Công an, Cơ yếu được cử đi đào tạo trong và ngoài nước,…

Luật Bảo vệ bí mật nhà nước có hiệu lực từ ngày 01/7/2020, trừ quy định về lập, thẩm định, ban hành danh mục bí mật nhà nước, thời hạn bảo vệ, gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước có hiệu lực từ 01/01/2019.