Thông báo:
Thái Bình, ngày 23 tháng 8 năm 2025
Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 năm 2025.
Ngày: 06/08/2025
Ngày 16/6/2025, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15.

Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 2025 (Hiệu lực 16/06/2025) 

Nghị định 142/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương hai cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Hiệu lực 01/07/2025)

Nghị định 150/2025/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Hiệu lực 16/06/2025) 

Thông tư 02/2025/TT-BDTTG hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Dân tộc và Tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo của phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành (Hiệu lực 01/07/2025) 

Thông tư 03/2025/TT-TTCP hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành (Hiệu lực 30/07/2025)

Thông tư 09/2025/TT-BNG hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về công tác đối ngoại của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành (Hiệu lực 01/07/2025) 

Thông tư 09/2025/TT-BTP hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu trong lĩnh vực tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành (Hiệu lực 01/07/2025) 

Thông tư 10/2025/TT-BKHCN hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ (Hiệu lực 01/07/2025) 

Thông tư 10/2025/TT-BVHTTDL hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Văn hóa - Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Hiệu lực 01/07/2025) 

Thông tư 10/2025/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và lĩnh vực nội vụ của phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành (Hiệu lực 01/07/2025) 

Thông tư 10/2025/TT-BXD hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về lĩnh vực xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành (Hiệu lực 01/07/2025) 

Thông tư 15/2025/TT-BGDĐT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Văn hóa - Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (Hiệu lực 24/07/2025) 

Thông tư 19/2025/TT-BNNMT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về Nông nghiệp và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành (Hiệu lực 01/07/2025) 

Thông tư 20/2025/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành (Hiệu lực 01/07/2025) 

Thông tư 37/2025/TT-BCT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành (Hiệu lực 01/07/2025) 

Thông tư 57/2025/TT-BTC hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực Tài chính - Kế hoạch của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (Hiệu lực 01/07/2025) 

Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Văn hóa - Xã hội thuộc UBND cấp xã trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo được hướng dẫn tại Thông tư 15/2025/TT-BGDĐT ngày 24/7/2025 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 

Chức năng

Phòng Văn hóa - Xã hội tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với: Giáo dục mầm non; giáo dục phổ thông (cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là cấp trung học cơ sở); trung tâm học tập cộng đồng.

 Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Phòng Văn hóa - Xã hội tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã kế hoạch phát triển giáo dục trên địa bàn cấp xã; tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương khi được phê duyệt; xây dựng kế hoạch triển khai chương trình, dự án phát triển giáo dục trên địa bàn khi được phê duyệt;

b) Quyết định, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục của tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; kế hoạch thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn.

2. Tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Quyết định, kế hoạch và các văn bản khác về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo phân công;

b) Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục, sáp nhập, chia, tách, giải thể, chuyển đổi loại hình các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành;

c) Quyết định thành lập hội đồng trường, công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch hội đồng trường, bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng trường và quyết định công nhận, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian công tác đến tuổi nghỉ hưu, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, thay đổi vị trí việc làm, khen thưởng, kỷ luật đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ sở giáo dục công lập thuộc thẩm quyền quản lý; công nhận, bổ sung, kiện toàn hội đồng trường, công nhận, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch hội đồng trường, phó chủ tịch hội đồng trường, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các cơ sở giáo dục tư thục, dân lập thuộc thẩm quyền quản lý theo tiêu chuẩn chức danh và thủ tục do pháp luật quy định;

d) Quyết định cấp văn bằng tốt nghiệp trung học cơ sở theo quy định.

3. Về tài chính, tài sản cho giáo dục

a) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch phát triển giáo dục trên địa bàn trong phạm vi được phân quyền quản lý;

b) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định chủ trương đầu tư xây dựng các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học trong đó có cấp học cao nhất là trung học cơ sở, trung tâm học tập cộng đồng theo quy định; phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền xây dựng trường chuẩn quốc gia, kế hoạch sử dụng đất dành cho các cơ sở giáo dục trên địa bàn;

c) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phân bổ, giao dự toán ngân sách đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; duyệt quyết toán, thông báo quyết toán năm và tổng hợp báo cáo quyết toán ngân sách của các cơ sở giáo dục trực thuộc;

d) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn, kiểm tra việc cấp, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác đối với các cơ sở giáo dục trên địa bàn theo quy định;

đ) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định chi trả (hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả), quyết toán kinh phí miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ học phí và các chính sách khác theo quy định của pháp luật;

e) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch, đầu tư cho các cơ sở giáo dục trên địa bàn theo quy định; báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng tài trợ của cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý.

4. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; triển khai kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, chính sách và các nội dung khác về giáo dục sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã bảo đảm việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục có liên quan trong chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.

6. Về đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, viên chức, người lao động và vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập

a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kế hoạch đề xuất nhu cầu đội ngũ nhà giáo thuộc thẩm quyền quản lý, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định;

b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phê duyệt vị trí việc làm, điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc thẩm quyền quản lý; quản lý vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý.

7. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục tiểu học, chương trình giáo dục trung học cơ sở, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp tại địa phương.

8. Về tổ chức hoạt động và quản lý cơ sở giáo dục

a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý về tổ chức, nhân sự của trung tâm học tập cộng đồng (chỉ đạo thực hiện việc sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với đội ngũ nhà giáo, nhân sự quản lý, viên chức và người lao động của trung tâm học tập cộng đồng thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định);

b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện quyền tự chủ, chịu trách nhiệm giải trình về thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm chất lượng giáo dục, hoạt động giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý;

c) Tham mưu, hướng dẫn công tác tuyển sinh đầu cấp thuộc thẩm quyền quản lý; thực hiện công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn; chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát các trường trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý triển khai công tác đánh giá chất lượng giáo dục, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng để không ngừng duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục theo quy định; tiếp nhận hồ sơ đánh giá chất lượng giáo dục của các trường trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý để thẩm định trước khi gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo; tham mưu cấp có thẩm quyền về chính sách hỗ trợ cho các trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương;

d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức quản lý cơ sở giáo dục mầm non; cơ sở giáo dục tiểu học, cơ sở giáo dục trung học cơ sở, cơ sở giáo dục phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở, trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn quản lý;

đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm giải trình về hoạt động giáo dục, chất lượng giáo dục, quản lý nhà giáo và người học, thực hiện chính sách phát triển giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trước Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo và toàn xã hội;

e) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan quản lý việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn.

9. Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và thực hiện các chế độ, chính sách về tiền lương, phụ cấp và tiền thưởng đối với viên chức, lao động hợp đồng trong các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật và theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

10. Kiểm tra trong lĩnh vực giáo dục

a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra việc tuân thủ pháp luật đối với các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực giáo dục đối với các cơ sở giáo dục trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật;

c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý;

d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác quản lý nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, viên chức, người lao động tại các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý.

11. Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp đối với sự nghiệp phát triển giáo dục trên địa bàn.

12. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện việc cập nhật thông tin, dữ liệu vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngành giáo dục, hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, kịp thời và khả năng kết nối, liên thông dữ liệu với các hệ thống liên quan; thực hiện công tác thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất, công khai trong lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.

13. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và phát triển chính phủ số trong lĩnh vực giáo dục; các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng và bảo vệ dữ liệu cá nhân đối với các hệ thống công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu giáo dục trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

14. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.

15. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong phạm vi được phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật và các quy định khác của cấp có thẩm quyền.

*

*     *     *

Tổng hợp 10 lĩnh vực nhiệm vụ của UBND cấp xã tại 28 Nghị định về phân cấp phân quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp: 

1. Lĩnh vực Tài chính

Nghị định 125/2025/NĐ-CP quy định Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện (trước đây) gồm:

- Quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (Điều 5),

- Quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công (Điều 6);

- Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (Điều 8);

- Đấu thầu (Điều 9, 10, 11);

- Trưng mua, trưng dụng tài sản, tài chính đất đai (Điều 13);

- Quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (Điều 14);

- Quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (Điều 16);

- Quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ (Điều 17);

- Quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (Điều 18);

- Quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (Điều 19);

- Quyết định xác lập và phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân (Điều 20);

- Sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (Điều 21);

- Quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở giao cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác (Điều 22);

- Quản lý thuế (Điều 25);

- Phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp (Điều 26);

- Tổng hợp, thẩm định danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng được hỗ trợ (Điều 29);

- Tổng hợp và gửi danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp không còn thuộc đối tượng được hỗ trợ hoặc thay đổi diện hộ nghèo, cận nghèo (Điều 30);

- Tiếp nhận Quyết định chuyển trả phí bảo hiểm được ngân sách nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp bảo hiểm hoặc yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm chuyển trả lại ngân sách nhà nước (Điều 31);

- Quản lý, điều tiết giá của Nhà nước (Điều 32);

- Đăng ký hộ kinh doanh (Điều 33);

- Xử lý tài sản chung của thành viên tổ hợp tác (Điều 37);

- Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình hoạt động và quản lý nhà nước đối với tổ hợp tác (Điều 38);

- Tổng hợp nhu cầu hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng, trang thiết bị cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (Điều 39);

- Hỗ trợ cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (Điều 40);

- Tín dụng đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác (Điều 42);

- Xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội (Điều 43).

Ngoài ra, tùy điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét, giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (Điều 7, Điều 16, khoản 2 Điều 45).

2. Lĩnh vực Nông nghiệp và Môi trường

Nghị định 131/2025/NĐ-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã gồm:

- Trồng trọt và bảo vệ thực vật (Điều 4);

- Chăn nuôi và thú y (Điều 6);

- Lâm nghiệp và Kiểm ngư (Điều 12);

- Thủy lợi (Điều 16);

- Đê điều và phòng chống thiên tai (Điều 18);

- Tài nguyên nước (Điều 22);

- Môi trường (Điều 28);

- Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học (Điều 31);

- Khí tượng thủy văn (Điều 33);

- Biển và hải đảo (Điều 34);

- Đo đạc và bản đồ (Điều 37);

- Kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn (Điều 39);

- Nông thôn mới và giảm nghèo (Điều 44).

Nghị định 131/2025/NĐ-CP cũng quy định về trình tự, thủ tục hành chí nh được phân định trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường có liên quan đến điều chỉnh, phân định thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã tạiphụ lục kèm theo Nghị định.

Đối với lĩnh vực đất đai Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định một số thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã (khoản 1 Điều 10); quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước về đất đai (Điều 14). Nghị định cũng quy định cụ thể trình tự, thủ tục, các mẫu văn bản hành chinh trong lĩnh vực đất đai khi phân cấp, phân định thẩm quyền tại 02 phụ lục kèm theo.

3. Lĩnh vực Công thương

Nghị định 139/2025/NĐ-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã được phân định trong các lĩnh vực:

- Điện lực (Điều 4 và Điều 8);

- Công nghiệp tiêu dùng (Điều 6);

- Quản lý, phát triển cụm công nghiệp (Điều 6);

- Sản xuất rượu (Điều 7);

- Hóa chất (Điều 9);

- Công nghiệp tiêu dùng (Điều 10);

- Quản lý, phát triển cụm công nghiệp (Điều 11);

- Kinh doanh khí (Điều 14 và Điều 16); Kinh doanh rượu (Điều 15);

- Quản lý chợ (Điều 17);

- Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (Điều 18).

Nghị định cũng quy định cụ thể trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình hạ du đập thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp xã (Phụ lục I); trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá (Phụ lục II); trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh (Phụ lục III); trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung giấy phép bán lẻ rượu (Phụ lục IV), trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai (Phụ lục V) có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã.

4. Lĩnh vực Xây dựng

Nghị định 140/2025/NĐ-CP  quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã gồm:

- Cấp giấy phép xây dựng, chấp thuận về địa điểm xây dựng (Điều 4);

- Chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình tạm (Điều 5);

- Quản lý hoạt động xây dựng (Điều 7);

- Quản lý chất lượng công trình xây dựng (Điều 8);

- Phát triển, quản lý nhà ở (Điều 9);

- Chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh (Điều 10);

- Kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh (Điều 11);

- Quản lý nhà chung cư (Điều 12);

- Quản lý nhà ở thuộc tài sản công (Điều 13);

- Quản lý nhà ở xã hội (Điều 14);

- Giải quyết khiếu nại, giải quyết tranh chấp về nhà ở (Điều 15);

- Quản lý kiến trúc (Điều 17);

- Quản lý phát triển đô thị (Điều 18);

- Sản xuất, cung cấp, tiêu thụ nước sạch (Điều 19);

- Quản lý cây xanh đô thị (Điều 20);

- Quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật (Điều 21);

- Thoát nước và xử lý nước thải (Điều 22);

- Quản lý trong các lĩnh vực đường bộ, đường sắt, hàng không, đường thủy nội địa (Điều 23, 24, 25, 27),

- Quản lý hoạt động của phương tiện phục vụ vui chơi, giải trí dưới nước (Điều 26);

- Quản lý hoạt động vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện thủy nội địa;

- Công bố danh mục khu vực, địa điểm tiếp nhận chất nạo vét, nhận chìm chất nạo vét (Điều 28).

Nghị định cũng quy định các biểu mẫu trong lĩnh vực nhà ở tại Phụ lục kèm theo.

5. Lĩnh vực Nội vụ

Nghị định 129/2025/NĐ-CP quy định một số nhiệm vụ, quyền hạn và điều chỉnh trì nh tự, thủ tục có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã gồm:

- Lĩnh vực người có công (từ Điều 4 đến Điều 41);

- lập biên bản, thống kê, báo cáo, điều tra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động (từ Điều 42 đến Điều 51);

- Quản lý nhà nước đối với hội, quỹ (Điều 57, 58);

- Giải quyết chế độ trợ cấp một lần, chế độ trợ cấp hằng tháng (Điều 64);

- Giải quyết quyền lợi của người lao động khi hoãn, ngừng đình công (Điều 79).

Nghị định 129/2025/NĐ-CP cũng quy định cụ thể về các thủ tục hành chinh trong lĩnh vực nội vụ có liên quan đến việc phân định thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã tại Phụ lục kèm theo Nghị định.

Để tiếp tục phân định thẩm quyền, phân cấp cho chính quyền địa phương, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 09/2025/TT-BNV quy định một số nhiệm vụ, quyền hạn và điều chỉnh trình tự, thủ tục có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong một số lĩnh vực: Người có công (Điều 9), Việc làm (Điều 10), Thanh niên (Điều 12), Giải quyết trợ cấp một lần đối với người được cử làm chuyên gia (Điều 14).

Bên cạnh đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định 128/2025/NĐ-CP phân quyền, phân cấp một số nhiệm vụ quyền hạn của Chí nh phủ, Thủ tướng Chí nh phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cụ thể như sau:

- Nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động quy định tại Điều 6 và Điều 19 của Luật An toàn, vệ sinh lao động (Điều 9);

- Xác nhận việc đăng ký hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 50 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (Điều 10).

Nghị định 128/2025/NĐ-CP quy định cụ thể Danh mục địa bàn cấp xã áp dụng mức lương tối thiểu (Phụ lục I); Thủ tục hành chính trong lĩnh vực nội vụ (Phụ lục II).

6. Lĩnh vực Tư pháp

Nghị định 120/2025/NĐ-CP  quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực:

- Đăng ký hộ tịch, quản lý nhà nước về hộ tịch (Điều 4 và Điều 7);

- Quản lý nuôi con nuôi (Điều 9);

- Chứng thực (Điều 14);

- Quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở tại địa phương (Điều 18);

- Giải quyết bồi thường trong trường hợp hành vi gây thiệt hại của Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc nhóm nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã (Điều 19).

Nghị định 120/2025/NĐ-CP  quy định cụ thể thủ tục hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp tại Phụ lục kèm theo.

7. Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo

Nghị định 142/2025/NĐ-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực:

- Xét duyệt, thẩm định hồ sơ và lập danh sách cơ sở giáo dục mầm non, trẻ em mầm non, giáo viên mầm non được hưởng một số chí nh sách phát triển giáo dục mầm non (Điều 7);

- Quản lý nhà nước về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ (khoản 6 Điều 17);

- Giải quyết về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp (Điều 32);

- Ban hành kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở (Điều 33);

- Giải quyết về chế độ cử tuyển đối với học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số (Điều 34);

- Giải quyết về chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho người học trong các cơ sở giáo dục (Điều 35);

- Giải quyết về chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách (Điều 36).

Nghị định 142/2025/NĐ-CP quy định cụ thể một số trình tự, thủ tục trong lĩnh vực giáo dục có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung tâm học tập cộng đồng, trường phổ thông dân tộc bán trú (tại Phụ lục I kèm theo) ; mẫu văn bản đối với cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục thường xuyên (tại Phụ lục II kèm theo).

8. Lĩnh vực Khoa học và Công nghệ

Nghị định 132/2025/NĐ-CP quy định một số nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực Khoa học, công nghệ, thông tin và truyền thông, cụ thể như sau:

- Kiểm tra nhà nước về đo lường trong phạm vi địa bàn quản lý đối với phép đo, phương tiện đo, lượng của hàng đóng gói sẵn (Điều 4);

- Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa (Điều 5);

- Quản lý nhà nước về đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (Điều 6);

- Cung cấp thông tin về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội (Điều 7).

Nghị định 132/2025/NĐ-CP quy định cụ thể trình tự, thủ tục thực hiện kiểm tra nhà nước về đo lường đối với phương tiện đo, phép đo, lượng của hàng đóng gói sẵn và các mẫu văn bản hành chí nh có liên quan tại phục lục kèm theo Nghị định này.

9. Lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Nghị định 137/2025/NĐ-CP quy định một số nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, cụ thể:

- Phê duyệt kế hoạch tổ chức ngày hưởng ứng quy mô cấp xã (Điều 5);

- Tiếp nhận hồ sơ thông báo việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện (Điều 6);

- Tiếp nhận thông báo tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn, tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu (Điều 7);

- Tiếp nhận thông báo về việc chiếu phim công cộng (Điều 8);

- Đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh (Điều 10);

- Quản lý khai báo và hoạt động của cơ sở dịch vụ photocopy (Điều 11);

- Tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển thông tin cơ sở ở địa phương và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê hoạt động thông tin cơ sở (Điều 12);

- Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (Điều 13).

Nghị định 137/2025/NĐ-CP quy định cụ thể trình tự, thủ tục thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chí nh quyền địa phương 02 cấp (trong đó có nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã) trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và các biểu mẫu văn bản hành chí nh có liên quan.

10. Lĩnh vực Dân tộc và Tôn giáo

Nghị định 124/2025/NĐ-CP quy định một số nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, cụ thể như sau:

- Tiếp nhận thông báo tổ chức lễ hội tín ngưỡng định kỳ (Điều 14);

- Tiếp nhận thông báo mở lớp bồi dưỡng về tôn giáo (Điều 15);

- Tiếp nhận thông báo danh mục hoạt động tôn giáo (Điều 16);

- Tiếp nhận thông báo tổ chức hội nghị của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc (Điều 17);

- Chấp thuận tổ chức đại hội của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo (Điều 18);

- Chấp thuận tổ chức cuộc lễ, giảng đạo ngoài cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp (Điều 19);

- Tiếp nhận thông báo về việc tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc (Điều 20).

Tại Phụ lục kèm theo Nghị định 124/2025/NĐ-CP quy định cụ thể trình tự, thủ tục, hồ sơ thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền trong lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, trong đó có các trì nh tự, thủ tục; hồ sơ hành chí nh và mẫu biểu văn bản hành chí nh thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã như: Trình tự, thủ tục xác định xã khu vực III, II, I và thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025; Trình tự, thủ tục phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021 - 2025; Hồ sơ xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021 - 2025; Trình tự, thủ tục công nhận, đưa ra khỏi danh sách và thay thế, bổ sung người có uy tín; Trình tự, thủ tục tiếp nhận thông báo tổ chức lễ hội tín ngưỡng định kỳ ,..

*

*           *           *

Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 65/2025/QH15 2025 (Hiệu lực 01/03/2025)

Công văn 03/CV-BCĐ năm 2025 định hướng nhiệm vụ sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp, tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện sắp xếp do Ban Chỉ đạo sắp xếp ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức CQĐP 02 cấp ban hành (Hiệu lực 15/04/2025)

Nghị quyết 76/2025/UBTVQH15 sắp xếp đơn vị hành chính do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành (Hiệu lực 15/04/2025)

Quyết định 759/QĐ-TTg năm 2025 phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành (Hiệu lực 14/04/2025)

Nghị định 45/2025/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (Hiệu lực 01/03/2025) 

Nghị quyết 74/NQ-CP năm 2025 về Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp do Chính phủ ban hành (Hiệu lực 07/04/2025) 

Chốt số lượng phòng ban HĐND, UBND cấp xã của 34 tỉnh thành sau sáp nhập theo Công văn 03/CV-BCĐ năm 2025. 

Tại Công văn 03/CV-BCĐ năm 2025, Ban Chỉ đạo của Chính phủ đã định hướng một số nội dung về sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp; về tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện sắp xếp để các địa phương nghiên cứu, triển khai xây dựng Đề án và chủ động tổ chức thực hiện đối với chính quyền địa phương các cấp.

Trong đó, về cơ cấu tổ chức chính quyền địa phương cấp xã (xã, phường, đặc khu), Ban chỉ đạo định hướng như sau:

- Chính quyền địa phương cấp xã gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.

- HĐND cấp xã thành lập 02 Ban là Ban Pháp chế và Ban Kinh tế - Xã hội.

- UBND cấp xã thành lập tối đa 04 phòng và tương đương phù hợp với đặc điểm đô thị, nông thôn, hải đảo, gồm: 

(1) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, 

(2) Phòng Kinh tế (đối với xã, đặc khu) hoặc Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị (đối với phường và đặc khu Phú Quốc), 

(3) Phòng Văn hóa - Xã hội, 

(4) Trung tâm phục vụ hành chính công (xác định là tổ chức hành chính khác thuộc UBND cấp xã)

Giao UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, diện tích tự nhiên, quy mô dân số của đơn vị hành chính để quyết định số lượng cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cho phù hợp (nhưng không vượt quá 04 phòng và tương đương). Trường hợp địa phương tổ chức số lượng cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp xã dưới 03 đầu mối thì có thể bố trí tăng 01 Phó Chủ tịch UBND để trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo.

- Đối với trường hợp 01 đơn vị hành chính cấp xã giữ nguyên (không sắp xếp), giao địa phương căn cứ vào điều kiện thực tế để xem xét quyết định số lượng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cho phù hợp hoặc không tổ chức các phòng chuyên môn theo hướng dẫn chung (trừ các Ban của HĐND hiện có) mà phân công công chức chuyên môn trực tiếp đảm nhiệm các vị trí việc làm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương cấp xã mới. Trường hợp không tổ chức các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp xã, giao UBND cấp tỉnh quyết định tăng biên chế so với số lượng biên chế cán bộ, công chức cấp xã hiện nay để thực hiện các nhiệm vụ mới chuyển giao từ cấp huyện. 

Dự kiến số lượng biên chế không quá 40 cán bộ, công chức, trong đó tập trung cho công chức trực tiếp đảm nhiệm các lĩnh vực công tác xây dựng Đảng, công tác Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, công tác chính quyền.

- Đối với các huyện đảo, thành phố đảo có đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, khi thực hiện sắp xếp thành đặc khu thì kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp xã và trước mắt giữ nguyên số lượng các cơ quan chuyên môn của huyện đảo, thành phố đảo như hiện nay; sau đó thực hiện theo hướng dẫn mới của Chính phủ.

- Tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự ở đơn vị hành chính cấp xã mới sau sắp xếp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.

Định hướng chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp xã mới

Ban chỉ đạo định hướng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp xã mới như sau:

(1) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân

- Tham mưu, giúp HĐND, UBND cấp xã về: Chương trình, kế hoạch công tác của HĐND, Thường trực HĐND, UBND và cơ quan chuyên môn thuộc UBND; tham mưu hoạt động của Thường trực HĐND; công tác chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND; công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Nhân dân; cung cấp thông tin, bảo đảm điều kiện vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động của HĐND, UBND cấp xã; thực hiện công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.

- Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cấp xã, trợ giúp pháp lý, nuôi con nuôi, hộ tịch, chứng thực, quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

- Tham mưu, giúp UBND cấp xã về công tác ngoại vụ, biên giới (đối với ĐVHC cấp xã có đường biên giới lãnh thổ quốc gia trên đất liền, trên biển và hải đảo).

(2) Phòng Kinh tế (đối với xã, đặc khu) hoặc Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị (đối với phường và đặc khu Phú Quốc)

- Lĩnh vực Tài chính - Kế hoạch: Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tài chính; kế hoạch và đầu tư; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ, kinh tế hợp tác; quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

- Lĩnh vực Xây dựng và Công Thương: Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị (bao gồm: cấp nước, thoát nước đô thị; cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng; giao thông; tiểu thủ công nghiệp; công nghiệp; thương mại.

- Lĩnh vực Nông nghiệp và Môi trường: Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; biển và hải đảo (đối với đơn vị hành chính có biển, đảo); nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; giảm nghèo; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn.

(3) Phòng Văn hóa - Xã hội

- Lĩnh vực Nội vụ: Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương, địa giới đơn vị hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và công vụ; cải cách hành chính; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; văn thư, lưu trữ nhà nước; thanh niên; lao động, tiền lương; việc làm; bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có công; bình đẳng giới; công tác dân tộc và tín ngưỡng, tôn giáo.

- Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo: Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Giáo dục mầm non; giáo dục phổ thông (giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở).

- Lĩnh vực Văn hóa, Khoa học và Thông tin: Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao; quảng cáo; bưu chính; công nghệ thông tin (không bao gồm an toàn thông tin, an ninh mạng); phát thanh truyền hình; báo chí; thông tin cơ sở; thông tin đối ngoại; hạ tầng thông tin; khoa học và công nghệ; kinh tế số, xã hội số và chuyển đổi số.

- Lĩnh vực Y tế: Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội (không bao gồm cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy).

(4) Trung tâm phục vụ hành chính công

- Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng chính quyền điện tử; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết các thủ tục hành chính và được cung ứng các dịch vụ công trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp trên địa bàn.

- Phối hợp với các cơ quan nhà nước ở Trung ương tổ chức theo ngành dọc trên địa bàn tỉnh hoặc khu vực để tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn cấp xã.

Lưu ý: Đối với chính quyền địa phương đặc khu (hải đảo), chức năng, nhiệm vụ của các phòng và các dịch vụ công phục vụ người dân tại Trung tâm phục vụ hành chính công sẽ được điều chỉnh phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương đặc khu.

(Khoản 2.4 tiểu mục 2 Mục II Công văn 03/CV-BCĐ năm 2025)

 

Căn cứ theo Điều 1 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:

(1) Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh);

(2) Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện);

(3) Xã, phường, thị trấn (cấp xã);

(4) Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quyết định thành lập.

Tùy theo điều kiện địa lý, dân cư, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đơn vị hành chính cấp huyện tại các đảo, quần đảo (gọi chung là hải đảo) có thể không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã.

Về tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính như sau:

- Chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 1 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;

- Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã;

- Chính quyền địa phương ở đô thị gồm chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phường, thị trấn;

- Chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định khi thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đó.

Về phân loại đơn vị hành chính, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định:

- Phân loại đơn vị hành chính là cơ sở để hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng tổ chức bộ máy, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của chính quyền địa phương phù hợp với từng loại đơn vị hành chính.

- Phân loại đơn vị hành chính phải dựa trên các tiêu chí về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố đặc thù của từng loại đơn vị hành chính ở nông thôn, đô thị, miền núi, vùng cao, hải đảo theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. 

Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã từ 01/03/2025 

(1) Ủy ban nhân dân xã

(1.1) Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025, bao gồm:

- Quyết định biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn;

- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;

- Quyết định biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân, bảo đảm quyền con người, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

- Quyết định chủ trương, biện pháp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

- Xem xét, cho ý kiến về việc thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính cấp mình.

(1.2) Tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực và các nguồn lực khác để thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn;

(1.3) Thực hiện quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, liên tục, hiệu lực, hiệu quả, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, quản trị hiện đại, trong sạch, công khai, minh bạch, phục vụ Nhân dân;

(1.4) Ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp mình;

(1.5) Ban hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn phù hợp hoặc trái pháp luật;

(1.6) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, Ủy quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

(2) Ủy ban nhân dân thị trấn

Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại (1) và xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025, bao gồm:

- Quyết định biện pháp thực hiện quy hoạch và phát triển thị trấn theo quy định của pháp luật;

- Quyết định biện pháp xây dựng nếp sống văn minh đô thị, quản lý dân cư đô thị theo quy định của pháp luật.

(3) Ủy ban nhân dân phường

Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm (1.2), (1.3), (1.4), (1.5) và (1.6) và xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, h khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 21 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025, bao gồm:

- Quyết định biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn;

- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;

- Quyết định biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân, bảo đảm quyền con người, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

- Xem xét, cho ý kiến về việc thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính cấp mình;

- Quyết định biện pháp xây dựng nếp sống văn minh đô thị, quản lý dân cư đô thị theo quy định của pháp luật. 

Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân từ 01/3/2025. 

Theo quy định tại Điều 27 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 thì cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân được quy định như sau:

- Hội đồng nhân dân gồm Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân.

- Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025, các nhiệm vụ được Hội đồng nhân dân giao và quy định khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân. Cơ cấu Thường trực Hội đồng nhân dân và số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân các cấp được quy định như sau:

+ Thường trực Hội đồng nhân dân gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân. Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp;

+ Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân các cấp là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.

Trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có 01 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có 02 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.

Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã có 01 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.

- Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân. Số lượng Ban và cơ cấu của Ban của Hội đồng nhân dân các cấp được quy định như sau:

+ Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - Ngân sách,

Ban Văn hóa - Xã hội. Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương thành lập Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội và Ban Đô thị. Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã thành lập Ban Pháp chế và Ban Kinh tế - Xã hội. Hội đồng nhân dân ở các tỉnh, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số có thể thành lập Ban Dân tộc;

+ Ban của Hội đồng nhân dân gồm có Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và các Ủy viên;

+ Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách. Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện không thể đồng thời là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp;

+ Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách. Trường hợp Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có 01 Phó Trưởng Ban; trường hợp Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách thì Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có 02 Phó Trưởng Ban.

 Ban của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã có 01 Phó Trưởng Ban;

+ Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân các cấp là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách, trừ trường hợp Quốc hội có quy định khác.

- Các đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định.

- Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân

dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân khóa mới.

- Tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban Dân tộc quy định tại điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 được thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.