Thông báo:
Thái Bình, ngày 21 tháng 11 năm 2024
Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022
Ngày: 13/08/2024
Ngày 14/11/2022, Quốc hội thông qua Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2022, luật có hiệu lực từ ngày 01/7/2023

Tài liệu giới thiệu Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sửa đổi)

LUẬT PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH 2022 (Hiệu lực 01/07/2023)

 76/2023/NĐ-CP Nghị định 76/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (Hiệu lực 25/12/2023)

428_QD-TTg (KẾ HOẠCH 119/KH-UBND Triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình

1. 23 hành vi được xem là bạo lực gia đình từ ngày 25/12/2023 

+ 06 hành vi bạo lực gia đình áp dụng giữa người đã ly hôn

(1) Hành vi quy định tại các điểm a, b, c và k khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022.

(2) Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.

(3) Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

(4) Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý.

(5) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau.

(6) Cản trở kết hôn.

+ 11 hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người chung sống như vợ chồng

(1) Hành vi quy định tại các điểm a, b, c, k và m khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022.

(2) Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn.

(3) Cô lập, giam cầm.

(4) Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.

(5) Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực.

(6) Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

(7) Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý.

(8) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau.

(9) Bỏ mặc, không quan tâm.

(10) Cưỡng ép, cản trở kết hôn.

(11) Cưỡng ép học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần.

+ 03 hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người là cha, mẹ, con riêng, anh, chị, em của người đã ly hôn, của người chung sống như vợ chồng

(1) Hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022.

(2) Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý.

(3) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau.

+ 03 hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi

(1) Hành vi quy định tại các điểm a, b, c và k khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022.

(2) Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.

(3) Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

Căn cứ ( Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5 Nghị Định 76/2023/NĐ-CP)

2. Địa chỉ tiếp nhận báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình

Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 về địa chỉ tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình bao gồm:

+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;

+ Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng gần nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;

+ Cơ sở giáo dục nơi người bị bạo lực gia đình là người học;

+ Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;

+ Người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;

+ Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình.

- Việc báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình đến địa chỉ quy định trên thực hiện theo các hình thức sau đây:

+ Gọi điện, nhắn tin;

+ Gửi đơn, thư;

+ Trực tiếp báo tin.

- Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình được hướng dẫn tại Điều 7 Nghị Định 76/2023/NĐ-CP như sau:

+ Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình (sau đây gọi là Tổng đài) sử dụng số điện thoại ngắn có ba (03) chữ số để tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình.

+ Tổng đài hoạt động 24 giờ tất cả các ngày để tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình, được Nhà nước bảo đảm nguồn lực hoạt động.

+ Tổng đài thực hiện ghi âm tự động và chi trả phí viễn thông đối với tất cả các cuộc gọi đến, gọi đi.

+ Tổng đài được quảng bá số điện thoại theo quy định của pháp luật.

Như vậy, việc báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình có thể được thực hiện tại nhiều địa chỉ khác nhau bao gồm cơ quan chính quyền, công an, trường học, tổ dân phố và các tổ chức đoàn thể.

Đồng thời, người dân có thể báo tin thông qua 03 hình thức: Gọi điện, gửi đơn thư hoặc trực tiếp đến các cơ quan trên.

Đặc biệt, tổng đài điện thoại quốc gia về phòng chống bạo lực gia đình hoạt động 24/7, miễn phí để tiếp nhận các tin báo, tố giác về bạo lực gia đình.

*   *   *

Tổng hợp 9 điểm mới của Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022: 

1. Sửa đổi khái niệm bạo lực gia đình

Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 định nghĩa bạo lực gia đình như sau:

Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.

Còn tại Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2007 định nghĩa bạo lực gia đình như sau:

Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.

Như vậy, Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 đã bổ sung cụm từ “tình dục” vào khái niệm bạo lực gia đình.

2. Bổ sung hành vi bạo lực gia đình

Theo Điều 3 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022, hành vi bạo lực gia đình bao gồm:

- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;

- Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

- Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; (Hành vi mới bổ sung)

- Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em; (Hành vi mới bổ sung)

- Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình; (Hành vi mới bổ sung)

- Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý; (Hành vi mới bổ sung)

- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

- Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; (Hành vi mới bổ sung)

- Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;

- Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực; (Hành vi mới bổ sung)

- Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;

- Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; (Hành vi mới bổ sung)

- Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;

- Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;

- Cô lập, giam cầm thành viên gia đình; (Hành vi mới bổ sung)

- Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.

3. Mở rộng đối tượng bạo lực gia đình ngoài quan hệ hôn nhân

Theo Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2007, hành vi bạo lực gia đình cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng.

Còn theo Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022, hành vi bạo lực gia đình được thực hiện giữa người đã ly hôn; người chung sống như vợ chồng; người là cha, mẹ, con riêng, anh, chị, em của người đã ly hôn, của người chung sống như vợ chồng; người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi với nhau cũng được xác định là hành vi bạo lực gia đình theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 đã mở rộng đối tượng bạo lực gia đình ngoài quan hệ hôn nhân.

4. Bổ sung hình thức tuyên truyền về phòng chống bạo lực gia đình

Theo Điều 15 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022, hình thức tuyên truyền về phòng chống bạo lực gia đình bao gồm:

- Hội nghị, hội thảo, tập huấn, nói chuyện chuyên đề; (Hình thức mới)

- Phổ biến pháp luật trực tiếp;

- Phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động;

- Lồng ghép trong chương trình và hoạt động tại cơ sở giáo dục;

- Tổ chức cuộc thi, chiến dịch truyền thông; (Hình thức mới)

- Lồng ghép trong hoạt động văn học, nghệ thuật, thể thao, sinh hoạt đoàn thể, cộng đồng dân cư; mô hình phòng, chống bạo lực gia đình;

- Hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật. (Hình thức mới)

5. Bổ sung nơi tiếp nhận tin báo về bạo lực gia đình

Theo Điều 19 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022, nơi tiếp nhận tin báo về bạo lực gia đình bao gồm:

- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;

- Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng gần nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;

- Cơ sở giáo dục nơi người bị bạo lực gia đình là người học; (Nội dung mới bổ sung)

- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;

- Người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; (Nội dung mới bổ sung)

- Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình. (Nội dung mới bổ sung)

6. Bổ sung biện pháp ngăn chặn bạo lực gia đình, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình

Theo Điều 22 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022, biện pháp ngăn chặn bạo lực gia đình, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình bao gồm:

- Buộc chấm dứt hành vi bạo lực gia đình;

- Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình đến trụ sở Công an xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; (Biện pháp bổ sung)

- Cấm tiếp xúc;

- Bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu; (Biện pháp bổ sung)

- Chăm sóc, điều trị người bị bạo lực gia đình; (Hiện nay là biện pháp cấp cứu nạn nhân bạo lực gia đình)

- Trợ giúp pháp lý và tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với hành vi bạo lực gia đình; (Biện pháp bổ sung)

- Giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình; (Biện pháp bổ sung)

- Góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư; (Biện pháp bổ sung)

- Thực hiện công việc phục vụ cộng đồng; (Biện pháp bổ sung)

- Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ người bị hại theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đối với người có hành vi bạo lực gia đình.

7. Người có hành vi bạo lực gia đình có thể phải trồng cây, quét đường

Đây là một biện pháp ngăn chặn bạo lực gia đình, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình mới được bổ sung.

Theo Điều 33 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022, người có hành vi phòng chống bạo lực gia đình có thể phải thực hiện công việc phục vụ cộng đồng.

- Công việc phục vụ cộng đồng là công việc có quy mô nhỏ trực tiếp phục vụ cho lợi ích của cộng đồng nơi người có hành vi bạo lực gia đình cư trú, bao gồm:

+ Tham gia trồng, chăm sóc cây xanh ở khu vực công cộng; sửa chữa, làm sạch đường làng, ngõ xóm, đường phố, ngõ phố, nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng hoặc công trình công cộng khác;

+ Tham gia công việc khác nhằm cải thiện môi trường sống và cảnh quan của cộng đồng.

- Danh mục công việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận trên cơ sở thảo luận, quyết định của cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người có hành vi bạo lực gia đình cư trú quyết định và tổ chức cho người có hành vi bạo lực gia đình thực hiện công việc phục vụ cộng đồng.

8. Tòa án được quyền tự ra quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc

Điều 55 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 đã sửa đổi, bổ sung Điều 135 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

Điều 135. Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 14 Điều 114 của Bộ luật này trong trường hợp đương sự không yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Như vậy, từ ngày 01/7/2023, Tòa án được quyền tự ra quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc.

9. Bổ sung cơ sở trợ giúp phòng chống bạo lực gia đình

Theo Điều 35 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022, cơ sở trợ giúp phòng chống bạo lực gia đình bao gồm:

- Địa chỉ tin cậy;

- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

- Cơ sở trợ giúp xã hội;

- Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;

- Cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình;

- Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình.

Hiện nay, cơ sở trợ giúp phòng chống bạo lực gia đình bao gồm:

- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

- Cơ sở bảo trợ xã hội;

- Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình;

- Cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;

- Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.

Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.

https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Luat-Phong-chong-bao-luc-gia-dinh-2022-490095.aspx