Thông báo:
Thái Bình, ngày 18 tháng 6 năm 2025
Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 năm 2024 (Hiệu lực 01/07/2025)
Ngày: 12/05/2025
Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 năm 2024 (Hiệu lực 01/07/2025). Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi) gồm 04 chương, 17 điều, quy định một số nội dung nổi bật như: (i) Quy định thuế suất 5% đối với mặt hàng phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp, tàu khai thác thủy sản để góp phần tránh hiệu ứng tăng giá thành sản phẩm, tạo thuận lợi cho ngành sản xuất trong nước trong bối cảnh cạnh tranh với hàng nhập khẩu, hỗ trợ tốt hơn cho sản xuất nông nghiệp; (ii) Nâng ngưỡng doanh thu không chịu thuế lên mức 200 triệu đồng/năm. Theo đó, hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 200 triệu đồng trở xuống không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng; (iii) Bỏ quy định cho phép không nộp thuế giá trị gia tăng đầu ra, nhưng lại được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với nông sản chưa chế biến hoặc sơ chế ở khâu thương mại để bảo đảm nguyên tắc của thuế giá trị gia tăng là chỉ được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào khi đầu ra thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng; (iv) Cho phép hoàn thuế đối với cơ sở sản xuất, cung ứng cả dịch vụ chịu thuế 5% và 10%; (v) Sửa đổi quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu; (vi) Điều chỉnh thuế suất của một số hàng hóa, dịch vụ; (vii) Bổ sung giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại…

Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 năm 2024 

Tài liệu giới thiệu về Luật thuế Giá trị gia tăng

08 Điểm mới của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 

1. Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế GTGT

Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định hiện hành, gồm: phân bón; máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác...

Ngoài ra, sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản sau chế biến chỉ được miễn thuế nếu thuộc Danh mục do Chính phủ quy định. 

Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 cũng bổ sung trường hợp miễn thuế với hàng hóa nhập khẩu dùng để tài trợ, ủng hộ phòng chống thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh.

2. Sửa đổi giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu

Hiện nay, Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định, Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu

Tại Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được sửa đổi là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có).

3. Hướng dẫn cụ thể khai thuế GTGT đầu vào bị sai, sót

Trước đây, trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai, sót thì Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 chỉ hướng dẫn người nộp thuế kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

Theo quy định mới, tại điểm đ khoản 1 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai, sót thì được khai thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế như sau:

- Khai vào kỳ phát sinh trong trường hợp việc khai bổ sung làm tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế được hoàn; người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc bị thu hồi số tiền thuế đã được hoàn tương ứng và nộp tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có). 

- Khai vào kỳ phát hiện trong trường hợp việc khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển sang tháng, quý sau.

4. Điều chỉnh thuế suất thuế giá trị gia tăng của một số hàng hóa, dịch vụ

Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 điều chỉnh thuế suất của một số hàng hóa, dịch vụ như sau:

4.1 Bổ sung thêm một số đối tượng áp dụng thuế suất 0%

Luật mới bổ sung thêm các đối tượng áp dụng thuế suất 0%, gồm:

- Vận tải quốc tế;

- Công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan;

- Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế;

- Dịch vụ xuất khẩu gồm: Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế hoặc thông qua đại lý.

4.2. Các sản phẩm không chịu thuế chuyển sang chịu thuế 5%

- Phân bón;

- Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển.

4.3 Các sản phẩm áp dụng thuế suất 5% chuyển sang 10%

- Lâm sản chưa qua chế biến;

- Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;

- Các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học

- Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.

5. Bổ sung quy định với hàng hóa khuyến mại

Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 bổ sung quy định giá tính thuế GTGT bằng 0 đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại.

6. Thay đổi điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Từ 01/7/2025, mọi giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ đều phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, kể cả giao dịch dưới 20 triệu đồng (trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ), khác với quy định hiện hành chỉ áp dụng cho giao dịch từ 20 triệu trở lên.

Ngoài ra, các chứng từ như phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm (nếu có) cũng được bổ sung làm căn cứ khấu trừ thuế đầu vào cho hàng hóa xuất khẩu. 

7. Bổ sung trường hợp hoàn thuế

Theo Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 bổ sung trường hợp sau đây được hoàn thuế:

Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng hoặc 04 quý thì được hoàn thuế GTGT.

8. Nâng ngưỡng doanh thu chịu thuế của hộ, cá nhân kinh doanh

Theo khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Lưu ý: Mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế nêu trên có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.

*       *       *

Ngày 26/11/2024, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 được Quốc hội thông qua, trong đó có bổ sung thêm đối tượng áp dụng thuế suất thếu GTGT 0%.

Những hàng hóa, dịch vụ áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%

Theo đó, mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:

- Hàng hóa xuất khẩu bao gồm: hàng hóa từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; hàng hóa từ nội địa Việt Nam bán cho tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu; hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế

- Dịch vụ xuất khẩu bao gồm: dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu

- Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu khác bao gồm:

+ Vận tải quốc tế; dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp hoặc thông qua đại lý cho vận tải quốc tế;

+ Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan; sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài và có hồ sơ, tài liệu chứng minh tiêu dùng ở ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ;

+ Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc, thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;

+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp để xuất khẩu theo quy định của pháp luật; hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu

Trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% sau:

+ Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài

+ Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài

+ Dịch vụ cấp tín dụng

+ Chuyển nhượng vốn

+ Sản phẩm phái sinh

+ Dịch vụ bưu chính, viễn thông

+ Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024

+ Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu

+ Xăng, dầu mua tại nội địa bán cho cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan

+ Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.