Thông báo:
Thái Bình, ngày 24 tháng 4 năm 2025
Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 (Hiệu lực 01/01/2025)
Ngày: 19/03/2025
Ngày 27/6/2024, Quốc hội đã thông qua Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, trong đó quy định điểm của giấy phép lái xe.

Tài liệu giới thiệu Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 số 36/2024/QH15 - (Hiệu lực 01/01/2025)

178-KH-UB.pdf - KẾ HOẠCH Triển khai thực hiện Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 

CHỈ THỊ về việc thực hiện các quy định của pháp luật về không giao xe cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ 

Nghị quyết 190/2025/QH15 quy định về xử lý vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước do Quốc hội ban hành (Hiệu lực 19/02/2025)

Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm Giấy phép lái xe (Hiệu lực 01/01/2025) 

Nghị định 166/2024/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; tổ chức hoạt động của cơ sở đăng kiểm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới (Hiệu lực 01/01/2025)

Nghị định 165/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ (Hiệu lực 01/01/2025) 

Nghị định 161/2024/NĐ-CP quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm và trình tự, thủ tục cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình tập huấn cho người lái xe hoặc người áp tải vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường bộ (Hiệu lực 01/01/2025) 

Nghị định 160/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe (Hiệu lực 01/01/2025) 

Nghị định 156/2024/NĐ-CP năm 2024 quy định về đấu giá biển số xe (Hiệu lực 01/01/2025) 

Nghị định 151/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ (Hiệu lực 01/01/2025) 

Thông tư 12/2025/TT-BCA quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành (Hiệu lực 01/03/2025)

Thông tư 13/2025/TT-BCA sửa đổi các Thông tư về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành (Hiệu lực 01/03/2025)

Thông tư 35/2024/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế; đào tạo, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành (Hiệu lực 01/01/2025)

Thông tư 36/2024/TT-BYT quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành (Hiệu lực 01/01/2025) 

Thông tư 38/2024/TT-BGTVT về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành (Hiệu lực 01/01/2025)

Thông tư 39/2024/TT-BGTVT quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích trên đường bộ; hàng siêu trường, siêu trọng, vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ; cấp giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành (Hiệu lực 01/01/2025)  

Thông tư 45/2024/TT-BGTVT quy định về cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên phương tiện giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành (Hiệu lực 01/01/2025) 

Thông tư 46/2024/TT-BGTVT quy định trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới của cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành (Hiệu lực 01/01/2025) 

Thông tư 47/2024/TT-BGTVT quy định trình tự, thủ tục kiểm định, miễn kiểm định lần đầu cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; trình tự, thủ tục chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo; trình tự, thủ tục kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành (Hiệu lực 01/01/2025) 

Thông tư 49/2024/TT-BGTVT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành (Hiệu lực 01/01/2025)

Thông tư 50/2024/TT-BGTVT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành (Hiệu lực 01/01/2025)

Thông tư 51/2024/TT-BGTVT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành (Hiệu lực 01/01/2025)

Thông tư 52/2024/TT-BGTVT quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành (Hiệu lực 01/01/2025) 

Thông tư 53/2024/TT-BGTVT quy định về phân loại phương tiện giao thông đường bộ và dấu hiệu nhận biết xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành (Hiệu lực 01/01/2025) 

Thông tư 54/2024/TT-BGTVT quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành (Hiệu lực 01/01/2025) 

Thông tư 55/2024/TT-BGTVT quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong sản xuất, lắp ráp do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành (Hiệu lực 01/01/2025) 

Thông tư 62/2024/TT-BCA Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ”, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe” và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “trung tâm chỉ huy giao thông” do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành (Hiệu lực 01/01/2025) 

Thông tư 65/2024/TT-BCA quy định kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để được phục hồi điểm giấy phép lái xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành (Hiệu lực 01/01/2025)

Thông tư 66/2024/TT-BQP quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng (Hiệu lực 01/01/2025)

Thông tư 67/2024/TT-BQP quy định trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng (Hiệu lực 01/01/2025) 

Thông tư 68/2024/TT-BQP quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự; bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng (Hiệu lực 01/01/2025) 

Thông tư 69/2024/TT-BQP quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng (Hiệu lực 01/01/2025) 

Thông tư 70/2024/TT-BQP quy định về cải tạo xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng (Hiệu lực 01/01/2025) 

Thông tư 71/2024/TT-BQP quy định về kiểm soát quân sự, kiểm tra xe quân sự tham gia giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành (Hiệu lực 01/01/2025) 

Thông tư 71/2024/TT-BCA quy định quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành (Hiệu lực 01/01/2025) 

Thông tư 72/2024/TT-BCA quy định về Quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành (Hiệu lực 01/01/2025)

Thông tư 73/2024/TT-BCA quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành (Hiệu lực 01/01/2025)  

Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành (Hiệu lực 01/01/2025) 

Thông tư 81/2024/TT-BCA Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành (Hiệu lực 01/01/2025) 

Thông tư 82/2024/TT-BCA quy định về chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo và kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an (Hiệu lực 01/01/2025)

Thông tư 83/2024/TT-BCA quy định về xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành (Hiệu lực 01/01/2025) 

 

Nghị định 168/2024 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ, có hiệu lực từ 1/1/2025.

Tài xế ôtô hoặc xe máy nếu vi phạm nồng độ cồn ở mức cao nhất sẽ bị trừ hết 12 điểm - số điểm tối đa của mỗi giấy phép lái xe, từ 1/1/2025. 

Quy định về trừ điểm bằng lái được áp dụng từ 2025 khi Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có hiệu lực thi hành. Nếu bị trừ hết điểm, tài xế sẽ không được điều khiển phương tiện theo loại giấy phép lái xe đó. Sau ít nhất 6 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, tài xế sẽ được tham gia kiểm tra kiến thức pháp luật để phục hồi điểm bằng lái.

Theo nghị định 168, người lái ôtô và các loại xe tương tự, xe chở người bốn bánh trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, nhưng chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc 0,25 mg/lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 6 đến 8 triệu đồng (bằng hiện hành). Mức phạt thêm là trừ 6 điểm giấy phép lái xe (hiện bị tước bằng 10-12 tháng).

Tài xế ôtô vi phạm trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50-80 miligam/100 ml máu hoặc vượt quá 0,25-0,4 miligam/lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 18 đến 20 triệu đồng (tăng 2 triệu đồng so với hiện hành), bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe (hiện bị tước bằng 16-18 tháng).

Với mức vi phạm nồng độ cồn cao nhất đó là người điều khiển ôtô trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 ml máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/lít khí thở, sẽ bị phạt từ 30 đến 40 triệu đồng, trừ 12 điểm giấy phép lái xe (quy định hiện hành tước bằng 22-24 tháng). 

Với xe máy, người lái xe máy vi phạm ở mức thấp nhất đó là chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc 0,25 mg/lít khí thở sẽ giữ nguyên tiền phạt 2-3 triệu đồng song bị trừ 6 điểm giấy phép lái xe (hiện bị tước bằng lái 10-12 tháng).

Người vi phạm ở mức 50-80 miligam/100 ml máu hoặc vượt quá 0,25-0,4 miligam/lít khí thở sẽ bị phạt 6 đến 8 triệu đồng (hiện hành 4-5 triệu đồng). Người vi phạm còn bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe (hiện bị tước bằng lái 16-18 tháng).

Người vi phạm mức nồng độ cồn cao nhất là vượt quá 80 miligam/100 ml máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/lít khí thở, sẽ bị phạt 8-10 triệu đồng (hiện 6-8 triệu đồng), trừ 12 điểm giấy phép lái xe (hiện bị tước bằng 22-24 tháng).

Về nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe, người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong cùng một lần hoặc vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt trong cùng một lần, nếu có từ hai hành vi bị trừ điểm trở lên thì số điểm bị trừ là số điểm của hành vi bị trừ điểm nhiều nhất.

Trường hợp số điểm còn lại của giấy phép lái xe ít hơn số điểm bị trừ áp dụng biện pháp "trừ hết số điểm còn lại của giấy phép đó". Nếu trừ điểm với bằng lái tích hợp "có thời hạn và không thời hạn" thì người có thẩm quyền trừ điểm phải ghi rõ các hạng giấy phép lái xe có thời hạn hoặc không có thời hạn.

Mức phạt vi phạm nồng đồ cồn từ 2025 so với các quy định trước.

Mức phạt vi phạm nồng độ cồn áp dụng từ 2025.

Theo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ, mỗi giấy phép lái xe có 12 điểm, dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường bộ. Nếu vi phạm, tài xế sẽ bị trừ điểm tương ứng với tính chất, mức độ của hành vi.

Trong văn bản hướng dẫn thực hiện, Bộ Công an đề xuất 189 hành vi sẽ bị trừ điểm giấy phép lái xe từ 2 đến 12 điểm, trong đó 28 hành vi bị trừ 12 điểm. Đây đều là lỗi có tính cố ý, nguy hiểm, nguy cơ cao gây tai nạn giao thông.

Điều 58 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ quy định người có giấy phép lái xe bị trừ hết điểm sẽ không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Bằng lái sẽ được phục hồi đủ 12 điểm khi chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong 12 tháng kể từ ngày bị trừ điểm gần nhất.

Sau ít nhất là 6 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

*

*       *       *

Từ ngày 1/1/2025: GIẤY PHÉP LÁI XE cấp trước 1/1/2025 thì được cấp, đổi lại như thế nào? 

Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động.

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15 ngày 27/6/2024 quy định trường hợp người có giấy phép lái xe đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành (1/1/2025) có nhu cầu đổi, cấp lại giấy phép lái xe thì thực hiện như sau:

 Giấy phép lái xe hạng A1 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến dưới 175 cmhoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW;

 Giấy phép lái xe hạng A2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A;

 Giấy phép lái xe hạng A3 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B1;

Giấy phép lái xe hạng A4 được đổi, cấp lại sang chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng;

 Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động;

 Giấy phép lái xe hạng B1, B2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B hoặc hạng C1 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg;

Giấy phép lái xe hạng C giữ nguyên và đổi, cấp lại cùng hạng và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

 Giấy phép lái xe hạng D được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

 Giấy phép lái xe hạng E được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

 Giấy phép lái xe hạng FB2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng BE hoặc hạng C1E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg;

 Giấy phép lái xe hạng FC được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng CE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

 Giấy phép lái xe hạng FD được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

 Giấy phép lái xe hạng FE được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng DE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg.

Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW;

Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

Hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg;

Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B;

Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1;

Hạng D1 cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C;

Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1;

Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2;

Hạng BE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

Hạng C1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

+ Hạng CE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc;

Hạng D1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

Hạng D2E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

Hạng DE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.

*

*      *      *

Những điểm mới của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 

Không được cho trẻ dưới 10 tuổi và cao dưới 1,35m ngồi cùng hàng ghế tài xế

Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 bổ sung quy tắc chung trong giao thông đường bộ. Trong đó quy định tại khoản 3 như sau: “Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế; người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em”.

Quy định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026 theo khoản 2 Điều 88 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

Xe đưa đón trẻ em mầm non, học sinh phải có thiết bị cảnh báo, chống bỏ quên trẻ

Những điểm mới của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024- Ảnh 1.

Người quản lý, người lái xe có trách nhiệm kiểm tra trẻ em mầm non, học sinh tiểu học khi xuống xe; không được để trẻ em mầm non, học sinh tiểu học trên xe khi người quản lý và người lái xe đã rời xe.

Điều 46 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh phải bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35 của Luật này; có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh và thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe; có niên hạn sử dụng không quá 20 năm; có màu sơn theo quy định của Chính phủ. Xe ô tô chở trẻ em mầm non hoặc học sinh tiểu học phải có dây đai an toàn phù hợp với lứa tuổi hoặc sử dụng xe có ghế ngồi phù hợp với lứa tuổi theo quy định của pháp luật.

Xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 10, khoản 1 và khoản 2 Điều 35 của Luật này; có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh và thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe đáp ứng yêu cầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Khi đưa đón trẻ em mầm non, học sinh tiểu học phải bố trí tối thiểu 01 người quản lý trên mỗi xe ô tô để hướng dẫn, giám sát, duy trì trật tự và bảo đảm an toàn cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học trong suốt chuyến đi.

Trường hợp xe từ 29 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) mà chở từ 27 trẻ em mầm non và học sinh tiểu học trở lên phải bố trí tối thiểu 02 người quản lý trên mỗi xe ô tô. Người quản lý, người lái xe có trách nhiệm kiểm tra trẻ em mầm non, học sinh tiểu học khi xuống xe; không được để trẻ em mầm non, học sinh tiểu học trên xe khi người quản lý và người lái xe đã rời xe.

Người lái xe ô tô đưa đón trẻ em mầm non, học sinh phải có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm lái xe vận tải hành khách.

Cơ sở giáo dục phải xây dựng quy trình bảo đảm an toàn khi đưa đón trẻ em mầm non, học sinh; hướng dẫn cho lái xe và người quản lý trẻ em mầm non, học sinh nắm vững và thực hiện đúng quy trình; chịu trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi tổ chức đưa đón trẻ em mầm non, học sinh của cơ sở giáo dục đó.

Xe đưa đón trẻ em mầm non, học sinh được ưu tiên trong tổ chức phân luồng, điều tiết giao thông, bố trí nơi dừng xe, đỗ xe tại khu vực trường học và tại các điểm trên lộ trình đưa đón trẻ em mầm non, học sinh.

Bổ sung trường hợp xe mô tô hai bánh, xe gắn máy được chở tối đa 02 người/xe

Theo khoản 1 Điều 33 Luật này quy định người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:

- Chở người bệnh đi cấp cứu;
- Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
- Trẻ em dưới 12 tuổi;
- Người già yếu hoặc người khuyết tật.

Như vậy, so với Luật Giao thông đường bộ 2008 thì Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đã bổ sung thêm trường hợp xe máy được chở tối đa hai người khi tham gia giao thông đối với một số trường hợp nêu trên.

Loại biển số xe không được định danh

Theo khoản 3 Điều 36 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024, biển số xe được quản lý theo mã định danh, trừ biển số xe quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36. Việc quản lý biển số xe theo mã định danh được quy định như sau:

- Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe là cá nhân, tổ chức; trường hợp tổ chức chưa có mã định danh thì quản lý theo mã số thuế, quyết định thành lập hoặc giấy tờ tương đương;

- Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được hoặc chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe được giữ lại số biển số xe trong thời hạn 05 năm để đăng ký cho xe khác thuộc sở hữu của mình; quá thời hạn nêu trên, số biển số xe đó bị cơ quan đăng ký xe thu hồi, nhập vào kho biển số xe để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá;

- Trường hợp chủ xe có thay đổi thông tin về trụ sở, nơi thường trú, tạm trú thì được giữ lại số biển số xe định danh.

Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe; đối với biển số xe thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định quy chuẩn kỹ thuật.

Do vậy, biển số xe nền màu đỏ, chữ và số màu trắng cấp cho xe quân sự không quản lý theo mã định danh như các loại biển số xe thông thường.

Cho phép đấu giá biển số xe máy, giá khởi điểm từ 5 triệu đồng

Những điểm mới của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024- Ảnh 2.

Cho phép đấu giá biển số xe máy, giá khởi điểm từ 5 triệu đồng.

Theo Điều 37, giá khởi điểm một biển số xe mô tô, xe gắn máy đưa ra đấu giá không thấp hơn 05 triệu đồng. Người tham gia đấu giá cần đặt trước một khoản tiền không thấp hơn mức giá khởi điểm của loại biển số xe đưa ra đấu giá.

Trong trường hợp khi hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia đấu giá hoặc có nhiều người tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm của một biển số xe đưa ra đấu giá thì người đó được xác định là người trúng đấu giá biển số xe.

Giấy phép lái xe có 12 điểm, nếu vi phạm sẽ bị trừ

Những điểm mới của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024- Ảnh 3.

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe.

Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 nêu rõ điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm.

Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.

Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.

Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 của Luật này do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.

Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại, nâng hạng được giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe trước khi đổi, cấp lại, nâng hạng.

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe...

Thay đổi phân hạng giấy phép lái xe và tăng độ tuổi tối đa của người lái xe

Từ ngày 01/01/2025, giấy phép lái xe được phân chia thành 15 hạng, tăng 2 hạng so với quy định hiện nay, gồm các hạng GPLX: A, A1, B, B1, C, C1, D, D1, D2, BE, C1E, CE, DE, D1E, D2E. Đặc biệt, mở rộng phạm vi điều chỉnh với cả xe điện.

Đồng thời tăng độ tuổi tối đa của người lái xe theo điểm e khoản 1 Điều 59 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024, tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ. Trước đây, khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Ngoài ra, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định độ tuổi của người lái xe trong lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

 

Giấy phép lái xe có 12 điểm, vi phạm giao thông sẽ bị trừ điểm 

Quy định điểm của giấy phép lái xe:

Tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội đã thông qua Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Sau đây là một số nội dung đáng chú ý về điểm của giấy phép lái xe được quy định tại Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024:

Giấy phép lái xe có 12 điểm, vi phạm giao thông sẽ bị trừ điểm. Theo đó:

- Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm.

- Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.

- Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.

- Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó.

- Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.

Xem thêm Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025. 

(1) GPLX sẽ có 12 điểm, vi phạm giao thông sẽ bị trừ điểm

Theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định điểm của giấy phép lái xe dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm. 

Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.

Giấy phép lái xe được phục hồi đủ 12 điểm khi chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày bị trừ điểm gần nhất.

Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo loại giấy phép lái xe đó.

Sau thời hạn ít nhất là 6 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 do lực lượng CSGT tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.

(2) Nghiêm cấm điều khiển phương tiện mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn

Theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định cấm “Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn”.

Thực chất, quy định nêu trên không phải là nội dung mới, mà là được kế thừa của quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 và thống nhất với quy định tại khoản 6 Điều 5 của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 và quy định cụ thể cho lĩnh vực giao thông đường bộ.

Đồng thời, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 giao cho Bộ Y tế quy định về xác định nồng độ cồn và nồng độ cồn nội sinh trong máu để làm căn cứ xác định trường hợp người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn do sử dụng rượu, bia hoặc đồ uống có cồn khác.

(3) Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe

Cụ thể, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Trẻ em dưới 10 tuổi hoặc chiều cao dưới 1,35 mét được chở trên xe ô tô con không được ngồi cùng hàng ghế của người lái xe khi tham gia giao thông đường bộ; trẻ em dưới 4 tuổi phải được chở bằng ghế thiết kế dành cho trẻ em (trừ xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật đường bộ). Người lái xe có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn việc thắt dây an toàn cho trẻ em.

Theo đó, trẻ em dưới 10 tuổi hoặc chiều cao dưới 1,35 mét được chở trên xe ô tô con không được ngồi cùng hàng ghế của người lái xe khi tham gia giao thông đường bộ. Điều này có nghĩa là trẻ em dưới 10 tuổi sẽ không được ngồi ghế trước ô tô.

Tại đây, cũng cần lưu ý, quy định sử dụng thiết bị an toàn cho trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao 1,35m khi ngồi xe ô tô có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.

Ngoài ra, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định xe ô tô kinh doanh vận tải chở học sinh, trẻ em mầm non phải có thiết bị ghi nhận hình ảnh học sinh, trẻ em mầm non thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe.

(4) Bố trí tương ứng khoản thu từ xử phạt vi phạm hành chính, đấu giá biển số xe bảo đảm TTATGT

Cụ thể, theo Điều 4 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, bảo đảm ngân sách nhà nước, cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị hiện đại, các điều kiện bảo đảm và nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ của lực lượng trực tiếp bảo đảm trật tự ATGT đường bộ.

Theo đó, sẽ bố trí tương ứng từ các khoản thu tiền xử phạt vi phạm hành chính về trật tự ATGT đường bộ và tiền đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước để tăng cường, hiện đại hóa cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị, phục vụ bảo đảm an ninh, trật tự ATGT theo quy định của Chính phủ.

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ sẽ chính thức có hiệu lực thi hành từ 01/01/2025. Riêng quy định sử dụng thiết bị an toàn cho trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao 1,35m khi ngồi xe ô tô có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.