Thông báo:
Thái Bình, ngày 23 tháng 8 năm 2025
Luật Dược sửa đổi số 44/2024/QH15 năm 2024 (Hiệu lực 01/07/2025). Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dược gồm 03 điều, trong đó, sửa đổi 50 điều, bãi bỏ 02 điểm, 02 khoản và 01 điều của Luật hiện hành và bổ sung 03 điều mới, với những điểm mới cơ bản là: (i) Tạo hành lang pháp lý cho các hình thức, phương thức kinh doanh mới là cơ sở tổ chức chuỗi nhà thuốc và kinh doanh thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo phương thức thương mại điện tử; (ii) Cụ thể hóa quyền và trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dược có vốn đầu tư nước ngoài ngay trong Luật để bảo đảm tính công khai, minh bạch trong quản lý nhà nước; (iii) Mở rộng quyền của cơ sở sản xuất, cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu, cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong việc bán trực tiếp cho một số cơ sở y tế, cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở kiểm nghiệm, cơ sở nghiên cứu, đào tạo và một số cơ sở khác; cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhập khẩu thuốc phục vụ nhu cầu điều trị đặc biệt của bệnh nhân tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; (iv) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc; (vi) Bãi bỏ thủ tục xác nhận nội dung thông tin thuốc; tăng cường phân cấp, phân quyền, phát huy vai trò của Sở Y tế trong thu hồi để kịp thời xử lý thuốc vi phạm chất lượng trên địa bàn quản lý, đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả; (vii) Quy định các biện pháp quản lý về giá để phù hợp với Luật Giá và biện pháp đặc thù trong quản lý giá thuốc...
Luật Công chứng 2024 đã được Quốc hội thông qua vào ngày 26/11/2024, có hiệu lực từ ngày 01/7/2025. Luật Công chứng (sửa đổi) gồm 08 chương, 76 điều, trong đó có một số quy định mới như: (i) Quy định tiêu chí về giao dịch phải công chứng; (ii) Quy định việc chứng nhận bản dịch không còn thuộc phạm vi công chứng, mà là hoạt động chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật về chứng thực; (iii) Sửa đổi, bổ sung quy định về việc đào tạo nghề công chứng, thời gian tập sự hành nghề công chứng, độ tuổi hành nghề công chứng; (iv) Bổ sung quy định cho phép thành lập Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh tại các đơn vị hành chính cấp huyện khi đáp ứng các tiêu chí quy định trong Luật; (v) Bổ sung quy định về điều kiện thành lập và hoạt động của Phòng công chứng nhằm bảo đảm sự bình đẳng trong hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng; (vi) Bổ sung quy định về công chứng điện tử; (vii) Quy định chặt chẽ về cơ sở dữ liệu công chứng, việc xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu công chứng; (viii) Quy định chặt chẽ việc công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; (ix) giao Chính phủ quy định theo thẩm quyền về hồ sơ, trình tự, thủ tục trong hoạt động công chứng để kịp thời thực hiện chủ trương đổi mới tư duy lập pháp….
Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 năm 2024 (Hiệu lực 01/07/2025). Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi) gồm 04 chương, 17 điều, quy định một số nội dung nổi bật như: (i) Quy định thuế suất 5% đối với mặt hàng phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp, tàu khai thác thủy sản để góp phần tránh hiệu ứng tăng giá thành sản phẩm, tạo thuận lợi cho ngành sản xuất trong nước trong bối cảnh cạnh tranh với hàng nhập khẩu, hỗ trợ tốt hơn cho sản xuất nông nghiệp; (ii) Nâng ngưỡng doanh thu không chịu thuế lên mức 200 triệu đồng/năm. Theo đó, hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 200 triệu đồng trở xuống không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng; (iii) Bỏ quy định cho phép không nộp thuế giá trị gia tăng đầu ra, nhưng lại được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với nông sản chưa chế biến hoặc sơ chế ở khâu thương mại để bảo đảm nguyên tắc của thuế giá trị gia tăng là chỉ được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào khi đầu ra thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng; (iv) Cho phép hoàn thuế đối với cơ sở sản xuất, cung ứng cả dịch vụ chịu thuế 5% và 10%; (v) Sửa đổi quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu; (vi) Điều chỉnh thuế suất của một số hàng hóa, dịch vụ; (vii) Bổ sung giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại…
Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi số 51/2024/QH15 năm 2024 (Hiệu lực 01/07/2025). Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế gồm 03 điều, trong đó sửa đổi, bổ sung 40 điều của Luật hiện hành, bổ sung 02 điều với một số nội dung mới, như: (i) Sửa đổi, cập nhật đối tượng tham gia, trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế, phương thức, thời hạn đóng, trách nhiệm lập danh sách đóng bảo hiểm y tế, thời hạn thẻ có giá trị sử dụng; (ii) Quy định về đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo cấp chuyên môn kỹ thuật; (iii) Quy định mức hưởng bảo hiểm y tế khi thực hiện thông cấp khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, mở rộng một số trường hợp được vượt tuyến để lên thẳng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu; mở rộng một số phạm vi quyền lợi cho người có thẻ bảo hiểm y tế; quy định trường hợp mắc bệnh mãn tính chuyển về y tế cơ sở để quản lý; (iv) Điều chỉnh tỷ lệ chi cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, chi dự phòng và tổ chức hoạt động bảo hiểm y tế từ số tiền đóng bảo hiểm y tế; quy định rõ thời hạn thông báo kết quả giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh; (v) Bổ sung cơ chế mua thuốc, thiết bị y tế và thanh toán thuốc, thiết bị y tế trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thiếu thuốc, thiết bị y tế và cơ chế thanh toán chi phí dịch vụ cận lâm sàng được chuyển đến cơ sở khác đủ điều kiện thực hiện; (vi) Bổ sung quy định cụ thể về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế và các biện pháp xử lý …
Ngày 27/11/2024, Quốc hội đã thông qua Luật Công đoàn số 50/2024/QH15 năm 2024 (Hiệu lực 01/07/2025) và thay thế cho Luật Công đoàn 2012. Luật Công đoàn (sửa đổi) gồm 06 chương, 37 điều (tăng 04 điều so với Luật hiện hành) quy định một số nội dung mới như: (i) Mở rộng phạm vi điều chỉnh đối với người lao động Việt Nam làm việc không có quan hệ lao động, bổ sung quyền gia nhập công đoàn của người lao động là công dân nước ngoài, việc gia nhập Công đoàn Việt Nam của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp; (ii) Bổ sung quyền giám sát và phản biện xã hội của Công đoàn; (iii) Bổ sung các trường hợp miễn, giảm, tạm dừng đóng kinh phí công đoàn nhằm giảm bớt gánh nặng cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi gặp khó khăn; (iv) Sửa đổi quy định nhằm tăng tính công khai, minh bạch, bảo đảm có sự kiểm tra, giám sát trong quản lý, sử dụng tài chính công đoàn, tài sản công đoàn.